Sản Xuất Giống Rong Câu GRACILARIA

Gracilaria mang tính thế giới về phân bố. Đa số phân bố khắp các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.

Hiện nay có khoảng 100 loài phân bố như sau (Ekman, 1953):

20 loài ở biển nước ấm châu Mỹ – Thái Bình Dương.
17 loài ở biển Malaysia.
9 loài ở biển Nhật Bản.
24 loài ở biển Ấn Độ Dương.
18 loài ở biển nước ấm châu Mỹ – Đại Tây Dương.
10 loài ở biển bờ Đông Bắc Đại Tây Dương.

Hình thái cu to

– Hình thái: Thân rong thẳng, dạng trụ tròn hay dẹp. Bàn bám dạng đĩa. Rong chia nhánh kiểu mọc chuyền, chạc hai, mọc chùm

Một số loài (chẳng hạn như G.eucheumoides) có thân dẹp, mọc bò và tạo thành các bàn bám phụ từ mép các nhánh. Một số loài (ví dụ như G.textorii) thân có dạng lưỡi mác.

Sinh sn – vòng đi

– Sinh sn: Gồm 3 hình thức sinh sản, đó là sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

– Vòng đi: Cây bào tử và cây giao tử của Gracilaria xảy ra luân phiên trong vòng đời. Cây bào tử bốn thành thục (2n) sinh sản (giảm phân) cho các bào tử bốn, chúng phát triển thành cây giao tử đực và cái. Cây giao tử đực thành thục hình thành túi tinh tử, cây giao tử cái hình thành túi trứng. Sau khi thụ tinh và cystocarp được hình thành trên cây giao tử cái, bào tử quả (2n) được phóng ra và phát triển thành cây bào tử bốn (Hình 2.8). Dạng cây dinh dưỡng của cây bào tử bốn, cây giao tử đực, cây giao tử cái không có khác biệt rõ ràng.

K thut sn sut ging cây mm

1. La chn v trí

Yêu cầu cơ bản là phải có sự hiểu biết về các đặc điểm sinh thái cần thiết của cây rong và phương pháp nuôi trồng được chọn. Nhìn chung có 3 dạng vị trí nuôi trồng: các vùng bên trong vịnh, các vùng xa bờ và nuôi trong ao.

a. Tiêu chun la chn v trí bên trong vnh

– Nơi tránh bão lụt, sóng lớn, nước bị ô nhiễm; gần nguồn nước ngọt.

– Đáy bằng, rộng; đáy cát bùn.

– Độ sâu chỉ yêu cầu còn lại nước trong thời gian nước rút

b. Tiêu chun la chn v trí xa b

– Nơi tránh gió bão, nước bị ô nhiễm.

– Độ sâu ( 1,5 m lúc triều rút; độ trong cao; [N] > 50 mg/m3.

Chủ yếu là nuôi trồng theo phương pháp dàn bè.

c. Tiêu chun la chn ao nuôi trng

– Đáy cát bùn, bùn cát.

– Độ sâu 0,3 – 0,5 m; Tỷ trọng 1.005 – 1.015; Nhiệt độ 20 – 300C; pH = 8.

2. Chun b cây ging

a. Thu bào t và ương ging  bin

Chn v trí: Vị trí để thu bào tử và ương giống ở biển là nơi bằng phẳng; đáy cứng, nếu tốt thì có vỏ động vật thân mềm, đá nhỏ, san hô vụn …; nước sạch; tỷ trọng 1.010 – 1.025; độ sâu: triều rút vẫn còn nước.

Chun b vt bám: Vật bám đa dạng (đá nhỏ, vỏ động vật thân mềm, mảnh san hô …) nhưng bề mặt vật bám nên sạch và bào tử dễ bám (nhám).

Chun b cây b m: Cây khỏe, nhánh xum xuê, nguyên vẹn, không xây xát. Có nhiều túi bào tử trên đó. Đặc điểm của túi bào tử quả thành thục: Cystocarp lộ ra bên ngoài; phần đỉnh của cystocarp tròn và láng, lỗ của cystocarp trong suốt và hơi trắng, chiều cao của cystocarp lớn hơn đường kính thân rong; Nếu có một điểm trắng lớn, có nhiều lỗ chứng tỏ bào tử đã được phóng ra.

Đặc điểm của túi bào tử bốn thành thục: Bào tử bốn thành thục là những chấm đỏ lớn phân bố đều khi quan sát ngược ánh sáng. Túi bào tử bốn có một rãnh hình chữ nhật rất rõ khi quan sát qua kính hiển vi.

X lý cây b m và thu bào t:

Phương pháp 1:

Một lượng nào đó cây bố mẹ được chừa lại khi thu hoạch. Vật bám được vãi ra. Bào tử phóng ra sẽ bám vào vật bám và nẩy mầm. Phương pháp này sử dụng ở nơi mà Gracilaria phát triển tự nhiên (bãi triều).

Phương pháp 2:

Cây bố mẹ được kích thích khô để phóng bào tử. Cây bố mẹ khỏe mạnh, thành thục được tuyển chọn, rửa sạch bằng nước hiện trường. Sau đó chúng được phơi khô trong bóng râm hoặc dưới ánh sáng mặt trời. Nếu phơi khô trong bóng râm, cây bố mẹ có thể được xếp lên trên dàn tre hoặc treo thành từng bó trong 2 – 4 giờ. Thời gian phơi khô thay đổi tùy thuộc nhiệt độ, độ ẩm và sự lưu chuyển không khí. Khi bề mặt cây rong khô và xuất hiện vài nếp nhăn thì ngưng xử lý. Nếu phơi khô dưới ánh sáng mặt trời, thỉnh thoảng cây phải được đảo. Thời gian kích thích ngắn.

Sau khi kích thích khô, cây được cắt thành 2 – 3 đoạn dài. Nhìn chung, cần khoảng 200 – 300 kg rong tươi/ha. Cây được rải lên vị trí nuôi trồng. Chúng hấp thụ nước và phóng bào tử. Bào tử phóng ra bám vào vật bám và phát triển.

Phương pháp này thích hợp những nơi mà không tìm được nhiều cây rong thành thục. Công việc được tiến hành vào ngày đẹp trời, vào lúc chiều tối.

Phương pháp 3 (phương pháp vãi nước bào t):

Cây thành thục qua kích thích khô được cho vào thùng gỗ hay bể lớn, sạch, chứa nước biển hiện trường. Chúng được khuấy liên tục bằng cây (để giúp phóng bào tử).Cây rong bố mẹ sau đó được chuyển vào thùng gỗ hoặc bể khác để tiếp tục thu bào tử. Bào tử được phóng ra liên tục, vì vậy cần chuẩn bị nhiều thùng, bể. Thời gian triều rút phải được xác định trước đó để đổ “nước bào tử” lên vị trí nuôi trồng trong thời gian này.

Phương pháp này giúp tiết kim rong b m.

b. Thu bào t và ương ging  trong phòng

Đặc điểm của phương pháp này như sau: Rửa sạch cây rong bố mẹ, loại bỏ sinh vật địch hại: khuê tảo, protozoa, giun… Vật bám được rửa sạch và thanh trùng (thường dùng NaClO 1 – 3%, KMnO4 0,5%). Nước biển được lọc sạch đảm bảo: nhiệt độ 20 – 250C; tỷ trọng: 1.020; [N] = 1 ppm; cường độ ánh sáng: Ias = 5000 lux.

Việc thu bào tử được tiến hành trong phòng qua phương pháp kích thích khô. Khi bào tử nẩy mầm và phát triển đến giai đoạn thân thẳng thì chúng được chuyển đi nuôi trồng ở biển.

c. Sn xut ging cây mm

 Cơ s: Căn cứ đặc điểm của rong câu trong đầm nước lợ (có khả năng sinh sản dinh dưỡng); căn cứ mùa vụ sinh sản của rong câu trong đầm nước lợ (2 vụ: Đông Xuân từ tháng 2 – 5, Hè Thu từ tháng 10 – 12).

– Tiến hành:

c1. Chun b ao đm: Ao đầm sản xuất giống có diện tích chiếm 1/4 – 1/5 tổng diện tích nuôi trồng, diện tích ao 100 – 1000 – 4000 – 5000 m2 tùy điều kiện thực tế.
Kỹ thuật cải tạo ban đầu ao đầm nước lợ:

Đm cũ (đã trng): Tháo cạn nước, vơ sạch rong cỏ tạp, bón lót phân chuồng (bắc) 5-10 tấn/ha, và vôi bột.

Đm mi: Tháo cạn nước, vơ sạch rong cỏ tạp, bừa đáy tạo lớp bùn nhuyễn 10 cm, bón phân hữu cơ 5-10 tấn/ha, và vôi bột.

c2. Chun b cây b m: Cây giống bố mẹ là rong trưởng thành, ít nhất là 2 – 2,5 tháng tuổi, chiều dài 20 – 40 cm, khối lượng tối thiểu 2,5g, màu sắc tươi sáng, cơ thể hòan chỉnh, không dập nát …

c3. X lý cây b m: Rửa sạch, nhặt tạp; rong được xé tơi ra; hồ phân vô cơ giúp cho cây tăng nhanh sinh trưởng.

K thut h phân:

Cơ s: Khả năng hấp thụ muối dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể của rong và sử dụng dần, sự thẩm thấu, và nhu cầu lớn về chất khoáng của rong.

Tiến hành: Loại phân cần hồ là N, P. Hàm lượng phân tùy thuộc loài rong, ví dụ với G. asiatica thì cần 10 kg urê, 10 kg super photphat trong 50 m3 nước hiện trường cho 1 tấn rong nguyên cây. Thời gian hồ 12-24 giờ (nếu rong được cắt thành từng đoạn ngắn thì thời gian hồ ngắn hơn). Hồ phân được thực hiện trong bể xi-măng hoặc ao đất (50-100 m2).

c4. Gieo ging: Thường vào lúc sáng sớm. Phương pháp: gồm gieo cạn và gieo nước. Gieo cạn: phải tháo cạn nước, để lại một lớp bùn để có độ lún nhất định; gieo như gieo mạ thành luống. Gieo nước: áp dụng nơi không có điều kiện tháo nước, dùng thuyền chở giống và vãi theo cọc cắm sẵn. Mật độ: gieo để trồng lớn, không san thưa mật độ 80 – 100g/m2; gieo để san thưa mật độ 200 – 300g/m2.

c5. Qun lý chăm sóc: Thay nước theo thủy triều. Khống chế các yếu tố sinh thái ở điều kiện thích hợp (nhiệt độ, độ mặn, pH, rong tạp…). Kiểm tra cây rong.

c6. Thu hoch: Tiêu chuẩn rong thu hoạch: chiều dài 5 – 10 cm, khối lượng 0,01 – 0,1 g/cây, có nhánh cấp 1, ít nhánh cấp 2, màu sáng hoặc vàng sẫm, sinh lượng 1000 – 2000g/m2. Phương pháp: rút cạn nước còn 15 – 20 cm, dùng tay vơ rong, rửa sạch bỏ lên thuyền chở đến nơi trồng.

Nhìn chung, sản xuất giống cây mầm dễ tiến hành hơn so với sản xuất giống bào tử nên thích hợp cho việc trồng rong ở qui mô sản xuất nhỏ. Ngược lại, sản xuất giống bào tử, mặc dù khó hơn, nhưng với các ưu điểm của mình, nó thích hợp cho sản xuất rong biển qui mô công nghiệp

Cty  TNHH TM-DV-XNK An  Lực